Trang chủ » Bầu bạn góp cổ phần

CÁC PHƯƠNG TIỆN BIỂU THỊ KHOA TRƯƠNG TRONG TÁC PHẨM CỦA MẠC NGÔN

Nguyễn Ngọc Kiên
Thứ sáu ngày 4 tháng 9 năm 2015 9:24 PM



Tiếp theo)

2. Khoa trương ở cấp độ câu

2.1. Sử dụng bổ ngữ trình độ biểu thị khoa trương

Bổ ngữ trình độ trong tiếng Hán là loại bổ ngữ nói lên mức độ đạt được của hành vi, động tác hoặc cảm giác, trạng thái . Ví dụ:

(33) 我指指点点地议论着那棕色的疯骡。它瘦骨伶仃,眼睛上方有两个深得可放进一枚鸡卵的凹陷。《蛙》

(Chúng tôi vẫn không ngừng bàn tán về con la điên có bộ lông màu tro ấy. Nó hơi gầy, để lộ cả xương sườn ra ngoài, bên cạnh hai mắt có hai hốc lõm rất sâu đến nỗi có thể nhét cả một quả trứng gà vào đấy.) (Ếch)

Ở đây, “可放一枚 (có thể nhét cả một quả trứng gà vào) là bổ ngữ trình độ và nó còn làm định ngữ cho凹陷” (hốc mắt). Trên thực tế, bổ ngữ trình độ không phải là loại bổ ngữ chuyên dụng để biểu thị khoa trương; tuy nhiên, trong lối nói khoa trương có sự tham gia của bổ ngữ trình độ hiệu quả sẽ tăng lên rõ rệt. Trong câu thuộc loại này vị ngữ (có vị trí đứng trước bổ ngữ) thường do các động từ biểu thị tình cảm, cảm giác, hoạt động tâm lý, trạng thái tâm lý hoặc tính từ đảm nhiệm. Dưới đây là những trường hợp cụ thể.

+ Vị ngữ trong câu là động từ

Ví dụ:

(34) 杜大背靠着铁门身哆,哆得很害,哆铁门都哆嗦。 《牛》

(Ông Đỗ vẫn ngồi im, dựa lưng vào cổng sắt, toàn thân đang run, không phải run nhẹ mà run lên bần bật, run đến nỗi cái cổng bằng sắt cũng run theo.) (Trâu thiến)

+ Vị ngữ trong câu là tính từ

Ví dụ:

(35) 在黑屋子里关了不知道几天几夜,把我挪到一 个独立小院里,院子里有一棵紫丁香,那个香啊,熏得我头晕。《牛》

(…trước sân có một cây tử đinh hương, hoa của nó thơm đến độ cô muốn ngất xỉu.) (Trâu thiến)

Trong các ví dụ trên, vị ngữ trong câu đều do các tính từ (nồng)(thơm) đảm nhiệm.

Căn cứ vào ngữ liệu, có thể chia bổ ngữ trình độ biểu thị khoa trương trong văn Mạc Ngôn thành mấy loại sau:

(a) Sau là một ngữ động từ hoặc cụm chủ vị

(36) 都是七八孩子,怎么可能吃奶?即便我们还吃奶,但我的母, 都饿得半死, 乳房紧贴在肋骨上, 哪里有奶 可吃?《蛙》

(Chúng tôi đều là những đứa trẻ từ bảy đến tám tuổi, lẽ nào còn bú mẹ? Cho dù chúng tôi còn muốn bú đi chăng nữa, thì mẹ chúng tôi đang đói đến độ dở sống dở chết, vú dính vào xương, lấy đâu ra sữa để chúng tôi bú.) (Ếch)

(37) 候,市有三里,槐花开放,正是上市的季,街两白晃晃的,耀得人不敢睁眼。《

(Ngày ấy, chợ cá ở thị trấn Mã Tang dài đến hai cây số. Đúng mùa hoa hòe nở là cá hố biển tràn ngập chợ, hai bên đường trắng loa lóa, sáng lóa đến độ người đi đường không dám mở mắt.) (Ếch)

Trong ví dụ trên, 半死 (dở chết), 乳房紧贴在肋骨上(vú dính vào xương), 人不敢 (người không dám mở mắt) là ngữ động từ và kết cấu chủ vị làm bổ ngữ trình độ trong câu.

(b) Sau là một ngữ cố định / thành ngữ

Trong loại này, bổ ngữ do các ngữ cố định hoặc các thành ngữ đảm nhiệm. Ví dụ:

(38) 王肝更好王肝更好,地道一个农 民,却长了一个小资产阶级的脑袋,被那满脸粉刺的小狮子迷得魂不附体,基本上也是神经病。(莫言《蛙》)

(Dù sao Vương Can cũng là một nông dân nhưng đầu óc lại mang đầu óc của giai cấp tiểu tư sản, bị cô “Tiểu sư tử” có cái mặt đầy mụn làm cho thất điên bát đảo, hồn không nhập xác, về cơ bản là bệnh thần kinh.) (Ếch)

Trong ví dụ trên, các từ ngữ 魂不附体 (hồn không nhập xác) là thành ngữ làm bổ ngữ.

2.2. Sử dụng cấu trúc cường điệu (nhấn mạnh) “ / …” (ngay cả… cũng…) biểu thị khoa trương

Trong tiếng Hán, người ta thường dùng cấu trúc “也/都...” để nhấn mạnh một hành vi, động tác hoặc một đối tượng nào đó. Bộ phận đặt giữa “也/都...” có thể là danh từ (ngữ danh từ), động từ (ngữ động từ) hoặc đại từ tạo thành đoản ngữ giới tân. Chức năng của (ngay cả) là ngầm đưa ra tiêu điểm so sánh của chủ đề. Tân ngữ của (ngay cả), tức là tiêu điểm so sánh, nêu một ví dụ nổi bật, chẳng hạn như tốt nhất, xấu nhất, to nhất, nhỏ nhất, cần thiết nhất…, sau đó nói rõ một tình huống hoặc một kết luận thông thường. Hay nói cách khác là đưa ra một tình huống cực đoan nhất để nói rõ một sự thực, một lí lẽ, một tình huống. Cái ý ngầm so sánh của cấu trúc này là: đối tượng được nhấn mạnh mà còn như vậy thì những cái khác đừng nói làm gì.

(1) Thành phần sau là chủ ngữ:

Trong câu, khi cần nhấn mạnh chủ ngữ, (ngay cả) đặt trước chủ ngữ. Ví dụ:

(39) 那候我正爱热闹的青春前期,连村子里的狗都讨厌我《牛》

(Thời ấy tôi còn là một đứa trẻ, chỉ thích xem những trò vui, thích tham gia vào những chuyện ồn ào, ngay cả chó trong thôn cũng chẳng ưa gì tôi.) (Trâu thiến)

(40) 我的声音得像蚊子嗡嗡连我自己都听不清楚《美人冰雪》

(Tiếng tôi nhỏ đến mức như tiếng muỗi vo ve, ngay cả đến tôi cũng nghe không rõ.) (Mĩ nhân băng tuyết)

Trong (40) và (41), (ngay cả) nhấn mạnh 村子里的狗 (chó trong thôn) và 我自己 (bản thân tôi) là chủ ngữ trong câu.

(2) Thành phần sau là tân ngữ:

Trong trường hợp nhấn mạnh tân ngữ, được đặt sau chủ ngữ, trước động từ vị ngữ. Ví dụ:

(41) 于是大喇叭里不停地广播,各村的 下中提高警惕,防止阶级敌人的破坏活。各个村就把所有的“四分子”关到一起看守起来,连大小便都有武装民兵跟随《牛》

(Loa phóng thanh trong trong toàn bộ công xã mở hết công suất suốt ngày đêm chỉ phát đi một nội dung duy nhất là yêu cầu bần hạ trung nông khắp các thôn trong toàn công xã phải đề cao âm mưu chống phá cách mạng của kẻ địch, yêu cầu các thôn phải quản thúc thật chặt bốn thành phần phản động trong thôn mình, ngay cả chuyện đi đái đi ỉa cũng phải có dân dân quân đi kèm.) (Trâu thiến)

(42) 我知道陈鼻这样说是出于对我的嫉妒,他生在我们 村长在我们村,连条苏联狗都没见着,如何知道苏联飞行员比中国飞行员技术好呢? 《牛》

(Tôi biết nó nói như vậy là vì nó đang đố kị với tôi. Nó sinh trong thôn, lớn lên trong thôn, ngay cả một con chó Liên Xô cũng chưa gặp thì làm thế nào mà biết được kĩ thuật của phi công Liên Xô hơn phi công Trung Quốc?) (Trâu thiến)

(43) 麻叔“看才那个吹儿,好像连老虎都能骟了,弄了半天连个小公牛都治不了!” 《牛》

(Nghe những lời ông nói, tôi đã cứ tưởng ngay cả hổ ông cũng thiến được, thế mà ngay cả một con trâu bé tẹo này mà ông cũng bó tay.!) (Trâu thiến)

Trong các ví dụ trên “大小便” (đại tiểu tiện), “条苏联(con chó Liên Xô), “老虎” (con hổ) là các tân ngữ trong câu và đều đứng sau .

(3) Mấy điểm cần chú ý

- Trong cấu trúc này ta có thể dùng 就是 để thay thế cho với ý nghĩa 即使 (dù/ dù rằng/ dù… có đi chăng nữa), 哪怕 (dù là/ dẫu là/ dù cho), biểu thị giả thiết hoặc nhượng bộ.

就是có thể kết hợp với 别说đứng trước và phó từ 也đứng sau để tạo thành cấu trúc:

别说就是…” (đừng nói… mà / ngay cả… cũng… )

Mạc Ngôn cũng sử dụng nhiều cấu trúc này để biểu thị khoa trương. Ví dụ:

(44) 我,你 回来得晚了,会儿,别说六个牛蛋子,就是六十个牛蛋子也进了队长的肚子了《牛》

(Tôi bảo, mày về đây thì đã muộn, đừng nói sáu hòn dái mà sáu mươi hòn dái cũng đã chui tọt vào bụng của đội trưởng Quản rồi.) (Trâu thiến)

(45) 您老人家也不想想,麻叔像只饿狼,老董同志像只猛虎,别说六只牛蛋子,就是六十只牛蛋子,也不够他们吃的《牛》

(Sao ông không nghĩ mà xem, chú Mặt Rỗ của tôi có khác nào một con sói đói, lão đồng chí Đổng cũng chẳng khác nào một con hổ dữ, đừng nói sáu hòn dái mà ngay cả sáu mươi hòn dái cũng chưa chắc đã lấp đầy cái bụng không đáy của họ đâu.) (Trâu thiến)

(46) 别说是一牛,就是大象、一只老虎,我今日要做了它。”

(Đừng nói là một con trâu, mà ngay cả một con voi, con hổ, bữa nay tôi cũng phải xử lí nó.) (Trâu thiến)

Trong (46), “它” là đồng vị ngữ của “一大象 / 一只老虎” (một con voi/ một con hổ) và làm tân ngữ trong câu.

Trong nhiều trường hợp, có thể lược bỏ nhưng không thể lược bỏ phó từ/ . Ví dụ:

(47) “退回20年去,别说它娘的几只臊乎乎的牛蛋子,() 的肥猪肉在我的面前,我不会!” 《牛》

(Lùi lại hai mươi năm trước, đừng nói là mấy hòn dái trâu tanh tưởi mà ngay cả một mâm thịt lợn thơm lừng đặt ở trước mặt, tao cũng không thèm liếc mắt.) (Trâu thiến)

(48) 袁腮你这张嘴呦,王胆细声细气地说,() 死人也能让你说得跳迪斯科 《牛》

(Cậu câm bớt cái miệng đi! Nghe cái miệng cậu nói thì người ở dưới mồ cũng bật dậy mà nhảy disco thôi!) (Trâu thiến)

Trong các ví dụ trên, đã bị lược bỏ.

2.3. Sử dụng câu phức điều kiện (条件复句) biểu thị khoa trương

Câu phức điều kiện không phải là loại câu chuyên biệt để biểu thị khoa trương. Nhưng trong lối nói khoa trương có thể sử dụng câu phức điều kiện như một phương thức biểu đạt hữu hiệu. Trong loại câu này, phân câu phụ biểu thị điều kiện, phân câu chính biểu thị kết quả.

Biểu thức: 只要,就(chỉ cần ….thì…..)

Trong loại câu này, 只要 (chỉ cần) chỉ ra điều kiện cần và đủ, chỉ có điều kiện như vậy thì mới có kết quả hoặc hậu quả nêu trong câu chính; trong phân câu chính thường có sự tham gia của phó từ (thì). Ý nghĩa khoa trương của câu nằm ở cả hai vế. Ví dụ:

(49) 我的心被人用刀子戳伤过,只要一干活,心上的疤痕会崩 裂,那样我会七窍流血而死。《蛙》

(Tim tôi đã bị người ta dùng dao đâm xuyên qua, chỉ cần làm một việc nhẹ, vết thương trong tim sẽ vỡ ra, thế là tôi sẽ hộc máu mà chết) (Ếch)

(50) 我立刻想起奶奶说过,她,人只要感到骨头缝 隔着阴曹地府不了。《牛》

(Tôi thường nghĩ đến những lời bà tôi thường nói rằng, ai mà cảm thấy những khớp xương của mình lạnh cóng là người ấy chỉ còn cách cổng vào âm tào địa phủ một vài bước chân nữa mà thôi.) (Trâu thiến)

(51) 他十条狗命也不小珍子一条命,只要小珍子平安无事,要我身上的肉我割。《枯河

(Mười cái mạng chó của nó cũng không đáng giá bằng một mạng của cô nhà, chỉ cần cô nhà bình an vô sự thì nếu có cần thịt trên người tôi cũng cắt.) (Sông cạn)

Lưu ý: Một số trường hợp只要 trong phân câu phụ có thể lược bỏ. Ví dụ:

(52) 你一笑,我感到头晕目眩,恨 不得跪在地上,抱住你的双腿,仰望你的笑脸。。。《蛙》

(Chỉ cần em cười là tôi đã cảm thấy đầu óc mình choáng váng, tiếc là không được quì xuống đất để ôm lấy chân em, ngước lên và nhìn khuôn mặt đang cười của em.) (Ếch)

2.4 Câu phức giả thiết biểu thị khoa trương

Trong câu phức giả thiết nói chung, phân câu phụ nêu ra một giả thiết, phân câu chính nói rõ trong tình huống như thế này thì kết quả mới xuất hiện. Trong khẩu ngữ thường có các từ nối.

Biểu thức: ,(… (nếu … thì…)

,(… (nếu… thì…)

Ví dụ:

(53) 从那一刻起,直到在,直至永,我这颗心,就全部属于你了。你如果想吃我的心,我会毫不犹豫 地扒你。《蛙》

(Từ đó cho đến bây giờ và có lẽ là vĩnh viễn, trái tim tôi đã hoàn toàn thuộc về em. Nếu như em muốn nhai muốn nuốt nó, tôi sẵn sàng móc nó ra mà không có chút do dự nào.) (Ếch)

(54) 亲爱的,如果你吐血而死,你如果能开恩,到我坟头前看一眼,我 意足了。 《蛙》

(Em yêu, nếu tôi vì em hộc máu chết thì em có thể khai ân đến phần mộ tôi nhìn thoáng qua thôi. Như thế là tôi đã toại nguyện lắm rồi.) (Ếch)

(55) 五十女人的脖子如果不像一截臃的大便像一段腐朽的枯木。《丰乳肥臀》

(Nói đàn bà năm mươi tuổi cái cổ nếu không bùng nhùng như một khúc dồi thì cũng khô như một củi mục.) (Báu vật của đời)

Cần lưu ý là, nếu sau “要是” là động từ “是” thì một chữ “是” phải được lược bỏ theo qui luật tiết kiệm của ngôn ngữ. Ví dụ:

(56) 道:蛋?我要是们现下几个。牛》

(Trứng à? Nếu tôi là gà mái , tôi sẽ cố rặn ra cho ông mấy quả ngay bây giờ – Thím Quản cong cớn.) (Trâu thiến)

Trong vế phụ, từ nối “要是”/ “如 果 (nếu/ nếu như) có thể lược bỏ. Ví dụ:

(57) 无论如何, 你娘不能再生了, 再生她的*拖到地上了。《蛙》

(Cho dù thế nào thì mẹ cháu cũng không thể sinh nở được nữa, sinh nữa thì e là tử cung của bà ấy sẽ tòi ra ngoài luôn đấy.) (Ếch)

Trong nhiều trường hợp, vế chính cũng có thể lược bỏ từ nối (thì) và thay bằng động từ năng nguyện. Ví dụ:

(58) 娶她做老婆, 弄不好被她打死。《牛》

(Tôi mà cưới cô ta làm vợ, nếu làm không tốt vai trò của người chồng chắc là tôi bị cô ta đánh chết.) (Trâu thiến)

Nói chung, trong loại câu phức giả thiết biểu thị khoa trương, hai vế được nói tới là hai việc tương quan, nếu thừa nhận sự việc nói tới ở vế trước là xảy ra thì cũng thừa nhận sự việc nói ở vế sau sẽ xảy ra. Như vậy, ý nghĩa khoa trương nằm ở vế chính hoặc cả hai vế. Ví dụ:

(59) 计划 生育不搞不行,如果放开了生,一年是三千万,十年是三个亿,再过五十年,地球都要被中国人给压偏啦。 《蛙》

(Sinh đẻ có kế hoạch không thể không thực hiện, cứ đẻ thoái mái mỗi năm tăng ba mươi triệu nhân khẩu, mười năm là ba trăm triệu, cứ thế năm mươi năm nữa trái đất này bị người Trung Quốc đè cho biến dạng méo mó mất thôi.) (Ếch)

(60) 胎儿的性别, 怎么 能转换呢?我如果有这神通, 得了诺贝尔医学奖了是不是?《蛙》

(Giới tính của thai nhi làm sao có thể thay đổi được? Nếu ta có phép thần thông như vậy e rằng ta đã nhận giải Nobel y học từ lâu rồi!) (Ếch)

Trong trường hợp mệnh đề phụ đã được đề cập tới, có thể dùng “否则(bằng không / nếu không thì) để thay thế cho mệnh đề phụ biểu thị ý nghĩa nếu không như vậy thì. Ví dụ:

(61) 中队长说,也幸亏了他这本日记,才让你姑姑得到了解脱, 否则,她是跳进黄河也洗不清楚了。《蛙》)

(Trung đội trưởng nói: - May mà có cuốn nhật kí này nên cô của cháu mới được giải cứu. Nếu không cô ấy có nhảy xuống Hoàng Hà cũng không tẩy hết được vết nhơ!) (Ếch)

2.5. Sử dụng nhân cách hóa biểu thị khoa trương

Nhân cách hóa là một biện pháp tu từ lấy vật bao gồm vật thể, động vật, tư tưởng hoặc khái niệm trừu tượng làm cho chúng có diện mạo, cá tính, tính cách, hoặc tình cảm.

Nhân cách hóa là một biến thể của ẩn dụ, trong đó người ta lấy những từ ngữ biểu thị thuộc tính, dấu hiệu của con người để biểu thị thuộc tính, dấu hiệu không phải con người, nhằm làm cho đối tượng được miêu tả trở nên gần gũi dễ hiểu hơn, đồng thời làm cho người nói có khả năng bày tỏ kín đáo tâm tư thái độ của mình. Nhân cách hoá biểu thị khoa trương của Mạc Ngôn có mấy loại chính sau:

(a) Nhân cách hóa động vật, thực vật

Là biến động thực vật cũng có tâm tư tình cảm như con người. Ví dụ:

(62) 鱼儿欢快又感动地啄着你的乳头,你的双乳照亮了幽暗的水面。《丰乳肥臀》

(Đàn cá nhỏ vui vẻ và cảm động đụng vào vú chị. Hai gò vú làm sáng bừng mặt nước.) (Báu vật của đời)

(b) Nhân cách hóa sự vật. Là biến sự vật, những vật vô tri vô giác cũng có tâm tư tình cảm như con người. Ví dụ:

(63) 老金筋疲力尽地被他平了, 他不一切地把扎到她的怀, 深深地把 她的乳口腔, 那股婪的劲头, 似乎要把她的整个乳房生吞掉一。《丰乳肥臀》

(Lão Kim cuối cùng cũng kiệt sức …, cái vẻ tham lam ấy dường như muốn nuốt chửng cả bộ ngực của cô.) (Báu vật của đời)

(64) 他看到张牙舞爪的大栏市正像个恶性肿瘤一样迅速扩张着,一栋栋霸道蛮横的建筑物疯狂地吞噬着村庄和耕地《丰乳肥臀》

(Anh thấy thành phố Đại Lan giơ nanh múa vuốt, phát triển với tốc độ ung thư ác tính. Những ngôi nhà cao tầng ngỗ ngược, điên cuồng nuốt chửng thôn xóm và đất trồng trọt.) (Báu vật của đời)

(Còn nữa)

Kì sau: Ngữ nghĩa và ngữ dụng của khoa trương trong tác phẩm Mạc Ngôn

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hữu Đạt (2001), Phong cách học tiếng Việt hiện đại, NXB ĐH Quốc Gia HN.

2. Đào Thản (1990), Lối nói phóng đại trong tiếng Việt, Tạp chí Ngôn ngữ.

3. Cù Đình Tú (2007), Phong cách học và đặc điểm tu từ tiếng Việt, NXB Giáo dục.

4. Viện Ngôn ngữ học (1997), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.

NGUỒN TƯ LIỆU TRÍCH DẪN

言作品集- 小说在线阅读- 努努书坊

Nhị Phạm Đức

15:07 (6 giờ trước)