Nét nổi bật nhất trong phong cách thơ Raxun Gamzatov là sự giản dị giàu chất dân gian, nhưng thấm đượm một trí tuệ thâm trầm, sâu sắc, đôi lúc có pha chút hóm hỉnh rất giàu chất dân dã của miền Đaghextan xứ núi. Nó thể hiện thành công tâm hồn mộc mạc, đôn hậu, giàu nghĩa khí của người miền núi quê ông, cùng những giá trị thăm thẳm của lịch sử và chiều sâu văn hoá của miền Đaghextan xa xôi mà gần gũi với chúng ta (Lời giới thiệu của dịch giả Triệu Lam Châu)
Nhà thơ Raxun Gamzatov (1923 – 2003), người dân tộc thiểu số Avar, nước Cộng hoà tự trị Đaghextan, thuộc Liên bang Nga. Ông được tặng danh hiệu nhà thơ nhân dân Liên Xô (1959), Nhà hoạt động xã hội, Anh hùng Lao động xã hội chủ nghĩa Liên Xô (1974). Năm 1963 Raxun Gamzatov đoạt Giải thưởng Lênin về văn học, với tập thơ Những ngôi sao trên cao. Bạn đọc Nga say mê phong cách thơ độc đáo của Raxun Gamzatov, phản ánh mảng hiện thực miền núi Đaghextan với một loạt tập thơ và trường ca đặc sắc: Mảnh đất của tôi, Tổ quốc của người sơn cước, Trái tim tôi trên núi, Bên bếp lửa, Và trò truyện cùng sao, Chuỗi hạt tháng năm, Cô sơn nữ, Cái giá cuối cùng, Trò truyện với người cha, Hãy phán xét tôi theo đạo luật của tình yêu, Hãy bảo vệ các bà mẹ, Hòn đảo của phụ nữ… Đặc biệt là hai tập văn xuôi trữ tình Đaghextan của tôi (đã được dịch sang tiếng Việt) càng thể hiện rực rỡ phong cách sáng tác độc đáo của ông.
Nét nổi bật nhất trong phong cách thơ Raxun Gamzatov là sự giản dị giàu chất dân gian, nhưng thấm đượm một trí tuệ thâm trầm, sâu sắc, đôi lúc có pha chút hóm hỉnh rất giàu chất dân dã của miền Đaghextan xứ núi. Nó thể hiện thành công tâm hồn mộc mạc, đôn hậu, giàu nghĩa khí của người miền núi quê ông, cùng những giá trị thăm thẳm của lịch sử và chiều sâu văn hoá của miền Đaghextan xa xôi mà gần gũi với chúng ta.
Thơ Raxun Gamzatov là sự giao thoa đẹp đẽ giữa hai nền văn hoá Nga và Đaghextan.
Trước kia, thơ Raxun Gamzatov là tiếng ca lạc quan, là sự suy ngẫm và trải nghiệm sâu xa về tình yêu, cuộc đời, về dân tộc, thời đại, về Tổ quốc, lịch sử, về tình đoàn kết các dân tộc xây dựng cuộc sống mới trong Liên bang Xô Viết.
Sau khi Liên bang Xô Viết sụp đổ năm 1991, một nhà thơ giàu ý thức công dân như Raxun Gamzatov, hẳn ông cảm thấy đau đớn vô cùng. Chính vì vậy thơ của ông sáng tác thời kỳ sau này nhuốm một nỗi buồn thế sự rất sâu xa. Mỗi vần thơ của ông chính là máu thịt của ông giữa cuộc đời này.
Thơ Raxun Gamzatov đã được dịch sang nhiều ngôn ngữ trên thế giới.
Đồng cảm với tâm hồn Raxun Gamzatov, tôi chọn dịch những vần thơ tứ tuyệt của ông từ tiếng Nga ra tiếng Việt và tiếng Tày - Rồi tập hợp thành tập “Cây tiêu huyền nghe mưa”.
Nhân kỷ niệm tròn mười một năm ngày mất (3/11/2003 – 3/11/2014) của nhà thơ Raxun Gamzatov, chúng tôi xin gửi tới bạn đọc yêu quý, phần ba của bản thảo tập thơ dịch “Cây tiêu huyền nghe mưa”.
Nhà thơ Raxun Gamzatov
Triệu Lam Châu viết lời giới thiệu và dịch thơ từ tiếng Nga ra tiếng Việt và tiếng Tày.
51. Я видел, как осень, ветрами продута,
Гудела, цветы и растенья губя.
И дал себе слово я в эту минуту,
Не сравнивать больше с цветами тебя.
51. Tôi chứng kiến: Mùa thu gió ào ào
Tàn phá biết bao loài hoa cỏ
Và tôi tự nhủ mình khi đó
Không ví mình như những cánh hoa kia.
51. Hây tha hăn: Miều tan lồm fồ fồ
Tức wái kỷ lai thình bjoóc nhả
Hây táng gạ đang rà slì t’ỷ
Nắm vỉ rà t’ồng bại bjoóc va nơ.
52. У нас с тобой разными радости стали,
У нас с тобой разными стали печали…
Но все б эти радости – будь моя воля! –
Сменил без возврата на общую боль я!
52. Tôi với anh khác nhau niềm vui
Tôi với anh khác nhau nỗi buồn
Nhưng tất cả niềm vui, ý nguyện của tôi
Tôi muốn cải biến thành nỗi đau chung mãi mãi.
52. Hây wạ chài táng căn ăn dung
Hây wạ chài táng căn ăn p’uồn bứa
T’ọ thuổn thảy ăn dung, slẩy nắt cúa rà
Hây ái dảo p’ần ăn chếp slương ruổm nỏ.
53. Я знаю наизусть всего Махмуда,
Но вот не понимаю одного:
Откуда о любви моей, откуда
Узнал он до рожденья моего?
53. Tôi thuộc làu làu bài thơ Makhơmút
Nhưng tôi cứ phân vân thật tình:
Thời ấy tôi chưa sinh
Sao ông biết tình yêu tôi như thế?
53. Hây chứ mảc tèo sli Makhơmút
T’ọ hây hăn d’úp d’ưởng chang slăm:
Slì mỉn hây dằng sleng
Lăng pú chắc ăn mằn ky hây p’ận nỏ?
54. Когда б свои ошибки стал я хоронить,
Всю землю в кладбище пришлось бы превратить.
Когда б для них надгробье я тесал,
На эти плиты не хватило б скал.
54. Nếu tôi mai táng bao lỗi lầm của mình
Hẳn toàn trái đất sẽ thành nghĩa địa
Nếu tôi đẽo từng tấm bia mộ
Hẳn sẽ không đủ đá để làm đâu.
54. Wảng hây phăng lai ăn xá đang rà
Lao tủ thuổn mẻ đin p’ần t’ỷ fằn a nỏ
Wảng hây tức tấng tèo thin cáy
Lao tủ bấu đo thin hất nau.
55. Юность, юность – комедия, вспомнить смешно…
Зрелость – драма. Ее уж сыграл я давно.
Нынче старость. Играю трагедию я.
Опускается занавес бытия.
55. Thật nực cười: Tuổi xuân như vở kịch hài
Trưởng thành – chính kịch. Tôi diễn xong lâu rồi
Gìơ đây già, tôi đóng bi kịch
Rồi sẽ hạ tấm màn cuộc đời.
55. Chăn đây khua: P’ửa phông t’ồng tèo xướng loỏng khua
Cải mà – cốc xướng. Hây pặt chiềng hâng d’á
Slì nẩy ké pi, hây toỏng xướng p’uồn
D’ỏ đỏi pjói lồng phin mản t’ởi.
56. У нас перед домом чинара росла,
Но падают листья, ведь осень пришла.
Я тоже, как дерево, гордо стоял,
Слова, как осенние листья, ронял.
56. Cây tiêu huyền đứng trước nhà tôi
Mùa thu về, lá rơi lả tả
Tôi tự hào được đứng như cây đó
Thả ngôn từ như lá thu rơi.
56. Co kha pất d’ặng nả rườn hây
Miều tan mà, bâư lấn lồng loác loác
Hây mẩng pỏn d’ặng tồng te t’ỷ t’oỏc
Pjói gằm slăm bặng bâư miều tan.
57. Висят кинжал с пандуром на стене.
Идут года, казаться стало мне:
Возьму пандур – кинжал из ножен рвется,
Кинжал – пандур вдруг стоном отзовется.
57. Dao găm và đàn panđur được treo trên tường
Tháng năm dài trôi, tôi cảm thấy:
Dao tự bật khỏi bao ngay, khi tôi cầm đàn gẩy
Đàn và dao luôn đồng vọng bên nhau.
57. Tao xíng wạ mảc châư panđur khoen pha
Pi bươn rì lây, hây hăn t’ởi:
Tao táng phứt oóc noỏc pao, slì hây căm châư tói
Châư xày tao lầng xày slim nim căn.
58. Грозятся нам законов кулаки,
Они грозны, сильны, хитры, ловки,
Я песнями своими простоват,
Но все кажется, что в чем-то виноват.
58. Nhiều quả đấm đe doạ chúng tôi
Chúng mạnh bạo, tinh ranh và khủng khiếp
Tôi hát những bài ca chất phác
Hình như tôi đã phạm chút sai lầm…
58. Lai căm t’ệnh há pá boong rầu
Mừn đi cải, lỉu lò xày mảo meẻc
Hây chjềng bại tèo sli ngày mjảc
T’ồng gạ rà mì ít xá đeo nò…
59. Луна могилы предков освещает,
От их лица она мне сообщает:
Не торопись сюда, где все равны,
Ведь не увидишь даже и луны.
59. Trăng rọi sáng bao ngôi mộ tổ
Từ mộ chí, trăng báo cho tôi rõ:
Đừng vội vàng tới đó, nơi tất cả ngang nhau
Rồi cả trăng, sẽ không nhìn thấy đâu.
59. Hai chỏi rủng kỷ lai mạ chỏ
Tứ thin cáy, hai páo rà đảy rọ:
D’á cấn thâng mỉn nớ, búng thuổn thảy phiêng căn
Thuồn t’ằng hai, tó bấu mủng hăn lăng.
60. Ах, кони, кони, где вы все теперь?
Ах, песни, песни, где вы все теперь?
Не слышно больше звяканья уздечки,
А вместо песен – речи, речи, речи…
60. Ôi, ngựa ơi, giờ đây bay ở đâu ?
Ôi, bài ca, giờ đây ngươi ở đâu ?
Không còn nghe leng keng dây cương
Thay cho bài ca – là lời nói bình thường.
60. Rôi, mạ ơi, cứ nẩy mầư d’ú hâư?
Rôi, tèo sli, cứ nẩy tèo d’ú hâư?
Bấu nhằng hăn dưởc mạ moòng khoóng khoéng
Tang nả hẩư tèo sli – lẻ gằm phuối xường xì.
61. Родятся мысли новые во мне,
Но чувства новые где взять под старость мне?
Мечети, храмы можно возродить,
С разрушенной любовью как мне быть?
61. Ý tưởng mới nảy sinh trong tôi
Nhưng già rồi, lấy đâu ra cảm hứng
Đền thờ đổ, thì ta lại dựng
Tình yêu qua rồi, tôi biết tính sao đây ?
61. Slưởng nẳm mấư phựt sleng chang slăm hây
Pi pặt ké, nhằng lăng slim hứn
Dủa slớ tốm, lẻ hây có tẳng
T’ọ mằn ki thân quây, hây chắc sloán rừ nò?
62. Сто ласковых названий для верблюда
В арабском языке, подобно чуду.
А мы друг друга бранью осыпаем,
По тысяче ругательств изрыгаем.
62. Có hàng trăm tên gọi lạc đà âu yếm
Thật diệu huyền tiếng A rập trong ngần
Thế mà ta lại chửi nhau như tát nước
Nôn mửa ra ngàn lời rủa tục tằn.
62. Mì pác mình roọng mạ rài slương điếp
Chăn mjảc p’jòi tiểng A rập slâư slang
T’ọ hây t’jẻo đá căn bjắng bjắng
Rảc oóc mà xjên gằm vjến chăn tăn.
63. Орать с трибуны предлагают мне,
Не лучше ли шептаться в тишине
С красавицей застенчивой и юной,
Чем глотки драть на митинге с трибуны?
63. Tôi được mời lên lễ đài nói lớn
Như vỡ cổ họng mình trong buổi mít tinh
Nhưng tôi mơ bên cô gái trẻ và xinh
Được nói giọng thì thầm, êm ái.
63. Hây đảy mởi khửn lẹ cai phuối cải
T’ồng theéc gò rà chang pan p’joọm lai gần
T’ọ hây phăn hăn lủc slao ón mjảc
Đảy phuối gằm chăn nhỏi nim slăm.
64. Волшебница сказала: «Можешь ты
Доверить мне желанья и мечты?»
«Хочу я землю, как отец, пахать,
А после в тихой сакле отдыхать».
64. Bà có phép lạ nói với tôi rằng:
“Bạn có thể phó thác ước mơ cho tôi chăng ?”
“ Tôi chỉ muốn giống cha, cày ruộng
Xong rồi, nằm trong lều nghỉ an lành”.
64. Mẻ p’ỉt p’ày nâng phuối wạ hây:
“Pằng d’ạu chao phác ngoòng hẩư khỏi?”
“Hây tán ái t’ồng pa, thư thây
Lăng mỉn, nòn chang thjêng ỏn dải”.
65. Убили Махмуда, поэта-певца,
Потом схоронил я поэта-отца.
Один я остался, как третье Койсу:
До Каспия воды свои донесу?
65. Người ta giết Makhơmút, nhà thơ – ca sĩ
Tôi mai táng nhà thơ như cha
Còn lại mình tôi, như thể một phần ba
Dòng suối Kôixu mang nước ra biển lớn.
65. Boong te khả Makhơmút, slấy châư – gần xướng
Hây tảng mả slấy châư t’ồng pa
Nhằng khỏi đai, t’ồng mọt chang slam fấn
Thjeo khuổi Kôixu lây mừa pế d’á nò.
66. Перед охотой сокола подряд
Три дня, три ночи голодом морят.
У тех, кто к власти рвется, тот же взгляд,
Глаза таким же голодом горят.
66. Trước khi đi săn, chim ưng núi
Phải được giam đói ba ngày ba đêm
Những kẻ nào khao khát uy quyền
Hẳn ánh mắt cháy bùng như giam đói.
66. Cón slì pây thấu, tua lẳm phja
Mẻn đảy xăng d’ác slam wằn gẳm
Bại ò hâư gò khấư vạ quèn
Vầy tha te phồm thư t’ồng xăng d’ác.
67. Был я как лань, что легка и стройна,
Стал я под старость похож на слона.
Сердце птенцом трепетало, бывало,
Буйволом в луже барахтаться стало.
67. Trước như con đama dịu dàng, thon thả
Nay tôi già lại giống voi to
Tim từng run rẩy như chim nhỏ
Nay như trâu vùng vẫy giữa đầm, hồ…
67. Cón t’ồng tua đama rưởng mjàng, sluổi d’át
Này ké mà hây t’ồng tua dạng luông
Cón thua châư slắn t’ồng nổc sláy
Này t’ồng wài pải rả khưa p’ùng.
68. В далекие страны уедешь, бывает,
Никто по-аварски ни слова не знает.
Живу средь людей молчаливее пня,
Один лишь Аллах понимает меня.
68. Đến những nước mờ xa tít tắp
Không một ai biết tiếng Avar
Giữa bao người miệng im như thóc *
Chỉ mình tôi hiểu Thánh Ala
(* Nguyên văn: Im như gốc cây bị đẵn)
68. Thâng bại đin muốc quây lít líu
Bấu gần hâư chắc tiểng Avar
Chang lai gần wặm t’ồng khẩu coóc
Mọt hây đai chắc mảc Slấn Ala
(* Tèo cốc: Uặm t’ồng cốc mạy mẻn thẳm)
69. Страна погибает, дают нам рецепты,
Как это исправить, как вылечить это.
Рецепты от краха, от разных мытарств…
Но нету в аптеках подобных лекарств.
69. Đất nước tiêu vong, người ta kê đơn thuốc
Để chữa lành, qua cơn bể dâu
Nhưng thuốc chữa khổ đau và phá sản
Không hề có bán ở nơi đâu.
69. Đin rườn pjến slán, p’ậu lẻ mai tan d’a
Sle dỏi đây, quá bân đăm vạ thí
T’ọ d’a dỏi ăn d’au wạ p’ải xài
Bấu d’ú hâư mì khai slắc ít.
70. Что бы там ни кричали стоусто
О грядущем пути, все равно:
Поднимаюсь я в горы — там пусто.
А в ущелье спускаюсь — темно.
70. Để trốn khỏi những lời đồn như sấm
Về tương lai, đang ngự khắp mọi vùng
Tôi lên đỉnh núi cao – trống rỗng
Chui xuống khe sâu – tối mông lung…
70. Sle ni khói bại gằm t’ồn vạ đăng
Mừa p’jủc lừ, pao thuổn lai mường
Hây khửn nhỏt phja slung – pjấu pját
Dòn đăm roỏng lẩc – tọi moong d’oong…
71. Я был из тех, кто камень добывал,
Чтобы чертогам светлым возноситься.
Но каменщик, который стены клал,
Построил не чертоги, а темницу.
71. Tôi là người khai thác đá
Để xây dựng lâu đài tráng lệ
Những phiến đá này, bao người thợ xây
Lại mang đi dựng thành gian ngục tối.
71. Hây lẻ gần pây kẻ au thin
Sle tẳng có bại rườn luông mjảc
Bại thin mỉn, lai gần chảng tẳng
T’jẻo thư pây hất bại rườn xăng.
72. Бумаги чистый лист так жаждет слов,
Перо в руке, и я писать готов.
Но вспомнил вдруг о ней, о ней, о ней…
Молчанье стало песнею моей.
72. Tờ giấy trắng tinh, khao khát ngôn từ
Quản bút trong tay, tôi sẵn sàng viết đấy
Nhưng bất chợt nhớ đến nàng, đến nàng, đến nàng ….
Im lặng này hoá bài ca riêng .
72. Piếng chỉa khao xinh, gò khấư gằm mai
Mảc slể chang mừng, hây xày slim mai nỏ
T’ọ rằm rựt chứ noọng slao đáo rỏ…
Ăm wặm cúa rà t’jẻo pjến tèo sli…
73. Обманут я, но мне себя не жалко,
Обманутые песни — вот что жалко,
Поверишь — плохо, и не веришь — плохо,
Будь проклята ты, лживая эпоха.
73. Tôi lừa đảo, nhưng không tiếc cho mình
Bài ca lừa đảo- mới là điều đáng tiếc
Thời đại dối gian, thời đại đáng rủa nguyền
Tin – đã xấu, mà không tin- cũng xấu.
73. Hây mjảp p’jàng, t’ọ bấu sljết đang rà
Tèo sli mjảp p’jàng – dẳng chăn dử sljết
Slì nẩy p’jàng p’jào, slì nẩy chăn đảng vjến
Slứn – pặt d’ày, bấu slứn – tó oi sloi.
74. Душа то в муках корчится, то пляшет,
То снег идет, то дождь идет на пашни.
Но пашня, если доброе зерно,
Вся золотою станет все равно.
74. Tâm hồn quằn quại trong đau khổ.
Tuyết và mưa cứ rơi trên ruộng đã cày
Nếu gieo được nhũng loài giống khoẻ
Sẽ mọc lên mùa vàng ngất ngây.
74. Châư khoăn lằn loỏc chang khỏ chếp
Mươi khao, phân tốc vận nà thây
Wảng chay đảy vẻ chăn rèng khắm
D’ỏ tứn p’jòi miều lương nắt khoay.
75. Вопрос в анкете: был ли я судим?
Я каждый день и каждый миг судим.
За день вчерашний я судим сегодня.
А завтра ад настанет за сегодня.
75. Bản tự khai: Tôi đã từng buộc tội
Tôi buộc tội mỗi ngày, mỗi giờ
Hôm nay tôi buộc tội hôm qua
Rồi ngày mai sẽ là địa ngục.
75. Piếng táng xưng: P’ửa hây toóc chỏi
Hây toóc chỏi tấng wằn, tấng slì
Wằn nẩy hây toóc chỏi wằn náo quá
Wằn p’jủc lừ lẻ pjến đin xăng.
76. Несу раздумий ношу на подъем,
Как мне достичь удастся перевала?
Ведь их, раздумий, больше с каждым днем,
А сил моих все меньше… вовсе мало.
76. Lòng mang theo phân vân đi lên
Làm sao vượt qua đèo được nhỉ
Bởi phân vân mỗi ngày cứ nặng thêm
Mà sức lực cứ cạn dần…nhỏ lại…
76. Slăm thư ăn d’ẩp d’àng d’ám khửn
Hất rừ pin khảm quá keng slung
Nhoòng d’ẩp d’àng nhẩt wằn nhẩt nắc
Pỏn rèng rà bốc rủa… p’ần eng…
77. Какой-то праздник, Господи, прости.
Забрел. Меня в передний угол пряча,
Бокал вина должны бы поднести
К моим губам, но… микрофон подносят.
77. Vào dịp lễ, trời ơi, xin lỗi
Người đã đưa tôi lên phía trước mọi người
Nhẽ ra cần đưa tôi cốc rượu
Họ lại đưa micrô cho tôi.
77. Khảu slì lẹ, bân ơi, xo xá
Gần t’ài hây khửn tó nả lai gần
Ngở gạ rà đảy căm chẻn lẩu
Boong t’jẻo au mảc phuối hẩư hây.
78. Ах, Пушкин, Пушкин! Митинги вокруг,
Листовки, крики, ругань, вопли, споры…
Но ты со мною, мой любезный друг,
У нас еще орлы парят. И тишина. И горы.
78. Ôi, Puskin, Puskin; mít tinh vây quanh
Truyền đơn, lời bình, tiếng chửi nhau, la hét
Với tôi, anh là bạn chân tình thân thiết
Đại bàng vẫn lượn bay trên núi an lành.
78. Rôi, Puskin, Puskin; lai gần pao slí slướng
Gằm an, pjếng páo đá căn đai
D’ai lẻ gần pằng d’ạu chăn cúa khỏi
Cốc căm nhằng bân nưa phja ỏn hây d’ầy.
79. Внушали нам: страна, в полете ты,
В пути и на «великом переломе».
Но оказалась на ремонте ты,
Как старый лифт в плохом и грязном доме.
79. Người ta mơn trớn chúng tôi rằng :
Anh bay trong “bước ngoặt vĩ đại”
Thực ra chúng ta đang chữa lại
Chiếc thang máy cũ mèm trong nhà bẩn tồi tàn.
79. Boong te mjẩu t’ằng thuổn boong rầu:
D’ai bân chang “t’ẩp iẻo chăn luông cải”
T’ọ chăn lẻ boong hây đang slí dỏi
Ăn đây p’jẳp cáu hâng chang slẳm sluổi hoỏng rườn.
80. Ведь не с Казбеком вровень я стою,
Ведь я не поднебесная вершина,
Откуда ж снег на голову мою,
Откуда ж эти белые седины?
80. Tôi không đứng ngang tầm núi Kadơbếc
Bản thân tôi không là mỏm cao
Tại sao tuyết trắng đầu tôi thế
Ánh bạc kia đến tự nơi nao?
80. Hây d’ặng bấu phiêng thua phja Kadơbếc
Đích đang hây nắm dử nhỏt slung nao
T’ọ mươi lăng khao thua hây nỏ
Ảnh choảng ngần tứ hâư tẻ mà thâng?
Triệu Lam Châu
Đường trời: trieulamchau@tgmail.com
Số nối: 0983 825502